Y tá và nhu cầu về y tá trên toàn cầu

Nghề nào dễ xin được việc nhất mà lại được trả lương khá cao? Bạn có thể nghĩ rằng đó là một nghề liên quan đến kinh doanh, buôn bán nhưng câu trả lời của chúng tôi lại là một nghề được coi là một trong những ngành nghề “cao quý” nhất - nghề y tá
I. Đến với Nghề y tá:
 
Có thể nói, y tá là một trong những ngành đòi hỏi số lượng lao động lớn. Nhiều nước trên thế giới khuyến khích học y tá bằng cách cấp học bổng cho những sinh viên mới và các y tá đương nhiệm nhằm nâng cao kỹ năng làm việc, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hệ thống chăm sóc sức khỏe.
 
Một lớp thế hệ của thời kỳ bùng nổ dân số cũng đã sắp về già, cần sự chăm sóc y tế, đồng thời khi những y tá của thế hệ này về hưu thì nhu cầu y tá cũng sẽ tiếp tục tăng, tạo điều kiện và cơ hội việc làm cho nhiều người khác.
 
Tâm sự với một nữ y tá tại một bệnh viện thành thị bằng một câu hỏi quen thuộc: "Tại sao chị quyết định chọn nghề y tá?" Chị nói: "Sau một thời gian dài chăm sóc bố tại bệnh viện và chứng kiến sự ân cần cũng như tình thương của các y tá, tôi đã chọn học ngành y tá vì muốn làm một điều gì đó có ý nghĩa cho người khác". Không phải ai cũng có thể trở thành một y tá, một y tá phải có một tấm lòng yêu thương, một tinh thần phục vụ vì vậy chúng ta mới có câu: "Lương y như từ mẫu". Nếu chỉ vì tiền, vì điều kiện làm việc thoải mái, và vì nhu cầu của công việc cao, chúng tôi khuyên các bạn không nên chọn ngành y tá.
 

 Y tá đang là một nghề có nhu cầu tuyển dụng cao không chỉ ở các nước phát triển
Y tá đang là một nghề có nhu cầu tuyển dụng cao không chỉ ở các nước phát triển
 
 
II. Nghề y tá và cơ hội kiếm tiền, định cư tại Úc, Mỹ, Canada
 
1. Lương y tá ở đâu cao nhất?
 
Theo điều tra của một tổ chức về y tế tại Canada, một y tá ở Montreal (được giấu tên) năm ngoái đã lĩnh tới 230.000 CAD/năm (khoảng 4,9 tỷ VNĐ), trong đó số tiền phụ trội là 127.715 CAD, vượt xa lương của quan chức cao nhất bang Quebec hiện nay là Thống đốc Jean Charest (chỉ 180.000 CAD/năm). Mức lương cơ bản ở Canada chỉ khoản 48.976 CAD/năm. Để có được số tiền phụ trội 127.715 CAD, người y tá ấy phải có sức khỏe đáng nể và cần cù làm việc, có những ngày làm việc liên tục 16 giờ.
 
Theo ước tính của Hiệp hội y tá Canada (CAN) thì Canada sẽ thiếu 113.000 y tá vào năm 2016 vì sẽ có thêm nhiều y tá nghỉ hưu. Sự thiếu hụt này khiến các y tá tại Canada phải làm việc nhiều giờ hơn và làm tăng ca. Tại nhiều nơi các y tá vào cuối ca không thể về nhà đươc vì không có người thay thế và các y tá có nhiều khi phải làm những ca thông tầm 24 tiếng. Hậu quả là nhiều y tá hoặc cùng nhau bỏ nghề một lúc hoặc chuyển đi nơi khác. Nơi thu hút nhất đối với các y tá hiện nay là Mỹ vì lương cao, tiền thưởng hậu hĩ cùng nhiều cơ hội học tập.
 
2. Sự khan hiếm y tá ở Mỹ
 
Mỹ hiện thiếu rất nhiều lao động có kỹ năng (skilled labourer), trong đó có y tá với khoảng 100.000 vị trí còn trống. Con số đó dự kiến tăng lên 434.000 vào năm 2020. Sự thiếu hụt y tá ngày thêm trầm trọng buộc các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh ở Mỹ phải thuê mướn nhân viên nước ngoài. Đầu năm 2006, chính quyền Mỹ đã sửa đổi Luật Di trú, tháo bỏ giới hạn số y tá nước ngoài mà các bệnh viện Mỹ có thể thuê mướn, mở ra nhiều cơ hội để y tá các nước có thể đến hành nghề ở Mỹ.
 
Một số bệnh viện còn đưa ra chính sách chiêu mộ y tá bằng cách "thưởng nóng" một khoản tiền 14.000 đến 30.000 USD ngay cho bất cứ y tá có kinh nghiệm nào tình nguyện đầu quân vào bệnh viện của họ. Mức lương của y tá tại Mỹ không bao giờ thấp với mức lương tối thiểu 45.000 USD/năm. Y tá chăm sóc trẻ sơ sinh hưởng lương bình quân 100.000 USD/năm, theo Salary.com. Lương bình quân của y tá gây mê còn lên tới 147.000 USD/năm, nhóm 10% lương cao nhất được trả tới 200.000 USD/năm, theo PayScale.com.
 
Y tá đang là một nghề có nhu cầu tuyển dụng cao không chỉ ở các nước phát triển 
 
Mỹ là điểm đến hấp dẫn nhất cho các y tá do mức lương cao, tiền thưởng hậu hĩ cùng nhiều cơ hội học tập
 
 
Tuy khan hiếm như thế, nhưng không phải bất cứ ai học xong và cầm trong tay mảnh bằng y tá là có thể hành nghề được. Nước Mỹ cần nhiều y tá mà họ gọi là Registered Nurse (RN) tạm dịch: Y tá được hành nghề (đã đăng ký), tức những người đã tốt nghiệp một trường đào tạo y tá và đã vượt qua kỳ thi của Hội đồng quốc gia phụ trách Thi cấp giấy phép hành nghề (NCLEX). Không vượt qua kỳ thi của NCLEX thì dù có bằng y tá trong tay cũng không được hành nghề.
 

3. Ở bên kia bán cầu, nước Úc cũng lâm vào hoàn cảnh tương tự:

 Ngành công nghiệp sức khỏe và dịch vụ cộng đồng là ngành công nghiệp lớn thứ ba tại Úc, sử dụng 10,6% tổng số lực lượng lao động của nước này (khảo sát 2/2012) dự kiến tăng 27,4% trong vòng 5 năm tới (theo Joboutlook). Úc cần tới 12.000 y tá được công nhận hành nghề tốt nghiệp mỗi năm để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp này. Tuy nhiên, mới chỉ một nửa nhu cầu này được đáp ứng. Do vậy, y tá là một nghề rất hấp dẫn và chắc chắn ở đất nước này. Các y tá cũng như những người học ngành y tá từ các nước khác được khuyến khích phát triển nghề nghiệp của mình tại Úc. 

Chính phủ Úc nhận thức được nhu cầu cao của đất nước mình đối với ngành y tá. Vì vậy mà thủ tục xét duyệt thị thực được ưu tiên áp dụng cho ngành này cũng như có nhiều dạng thị thực để lựa chọn - chẳng hạn như du học sinh và di dân có tay nghề. Ngoài ra tại Úc, y tá với tất cả các cấp độ kỹ năng và trình độ khác nhau đều được tiếp cận với những cơ hội nghề nghiệp. Y tá mới tốt nghiệp có mức lương trên 50.000 AUD/năm và y tá đã có kinh nghiệm kiếm được khoảng 70.000 AUD đến 95.000 AUD /năm. 

III. Đào tạo y tá để làm việc tại nước ngoài:
 
Nếu bạn đang tìm kiếm cơ hội làm việc và định cư tại các nước như Mỹ, Canada, Úc thì việc lựa chọn nghề y tá là một quyết định sáng suốt do đây là một trong những nghề có nhu cầu cao và nằm trong danh sách nghề được ưu tiên định cư. Học nghề Y tá tại các nước này sẽ đem lại cho bạn cơ hội nghề nghiệp thuận lợi; tuy nhiên hãy xác định liệu ngành nghề này có phù hợp với bạn trước khi quyết định ghi danh.
 
Bạn có sẵn sàng chấp nhận công việc áp lực trong môi trường y tế? Bạn có khả năng và sự nhẫn nại để chăm sóc người già và người bệnh tật? v.v… Các khóa học ngành Y tá thường yêu cầu trình độ học vấn loại khá trở lên và đòi hỏi trình độ Anh ngữ cao hơn các ngành học khác ở cấp độ tương đương. Bạn cũng cần đăng ký ghi danh sớm để giữ chỗ học.
 
 Thực hành là điều bắt buộc đối với các khóa học y tá
 
Thực hành là điều bắt buộc đối với các khóa học y tá
 
 
Tại Úc, có 2 loại bằng cấp là Chứng chỉ về y tá (Cert IV): học khoảng 1 năm, học xong bằng cấp này sinh viên bắt đầu bước vào ngành y tá ở mức độ khởi đầu, và từng bước có thể nâng cao để lấy bằng Đại học về y tá. Bằng Đại học về y tá (Bachelor of science degree in nurse - BSN): học khoảng 3 - 4 năm, với bằng cấp này y tá được phép làm việc trên bất kỳ mức độ nào của công việc y tá, và có thể nối tiếp lên cao học y tá để trở thành những chuyên viên y tá cao cấp.
 

Tại Canada, bạn có thể chọn chương trình đào tạo bậc Cao đẳng (2 năm) cho đến chương trình Đại học (4 năm) hoặc học 2 năm ở Cao đẳng trước rồi chuyển tiếp lên học 2 năm cuối ở Đại học. Mức học phí và các phí khác sẽ dao động tùy theo hệ Cao đẳng/ Đại học mà bạn chọn từ 12.500 – 17.000CAD/năm. Sinh hoạt phí bình quân khoảng 8.000 – 10.000CAD/năm. Ở Canada, bạn được phép đi làm thêm 20h/tuần trong thời gian học và làm full time trong các kỳ nghỉ. Sau khi kết thúc chương trình Cao đẳng/ Đại học thì bạn được phép ở lại Canada đi làm và nộp hồ sơ xin thường trú (PR) tại Canada.
 
Giống như Canada, Mỹ cũng có chương trình lấy Bằng y tá 2 năm (Associate’s Degree in nurse - AD), tuy nhiên sinh viên Việt Nam thường mất 3 năm để hoàn thành chương trình này. Sau đó các bạn có thể đi làm khoảng 2 năm nữa rồi mới học lên chương trình lấy Bằng y tá 4 năm (BSN), Những nguời có bằng BSN chỉ đuợc trả lương cao hơn những nguời có bằng ADN $1/giờ nhưng dễ đuợc chọn vào các vị trí quản lý hơn.

Nguồn tin: Báo Dân trí